Lựa chọn dung tích bể chứa cấp nước là vấn đề được nhiều người quan tâm. Hãy cùng Sinco Tanks tìm hiểu một số thông tin về vấn đề này trong bài viết dưới đây.
1. Bể chứa nước là gì?
Bể chứa nước dự trữ sinh hoạt là một phần không thể thiếu trong đời sống hằng ngày. Ở nhiều nơi do các vấn đề trong nguồn nước và trạm bơm, nước được cung cấp cho các tòa nhà dân cư theo lịch trình nên mọi người phải cất trữ nước trong các thùng chứa. Điều này khá bất tiện, đó là lý do vì sao các bể chứa nước ra đời.
Bể chứa nước vừa đảm bảo nước dùng, vừa dùng để tưới đường, quảng trường, vườn hoa, cây cảnh, bù nước cho bể bơi, tháp giải nhiệt hay phục vụ nhu cầu sản xuất cho các nhà máy.
Lựa chọn dung tích bể chứa cấp nước sẽ đáp ứng được nhu cầu dùng nước của mọi người và đảm bảo sản xuất.
2. Tiêu chí lựa chọn bể chứa nước
– Nếu nhà nhiều tầng, bạn có thể lắp đặt một bể chứa trên gác mái, không cần cài đặt một hệ thống bơm.
– Cần chú ý đến các yếu tố đặc trưng của nó. Khi lựa chọn công suất tối ưu, hãy xem xét số người sẽ tiêu thụ nước, số lượng cửa hút nước trong căn hộ: vòi hoa sen, vòi nước, thiết bị gia dụng.
– Tính toán khả năng sử dụng nước đồng thời bởi một số người tiêu dùng.
– Thông thường các bể chứa nước được làm bằng thép không gỉ hoặc nhựa cấp thực phẩm. Vật liệu phải có chất lượng cao vì nếu chứa nhiều nguyên tố hóa học độc hại gây hại cho sức khỏe con người.
3. Phương pháp lựa chọn dung tích bể chứa cấp nước
– Tính toán dự trữ nước sinh hoạt
+ Bước 1: Tính toán công suất cấp nước trung bình ngày
Áp dụng công thức tính toán mục 3.3 của TCXDVN 33:2006) để tính toán công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án Qtb ngày.
+ Bước 2: Tính toán sơ bộ dung tích bể chứa nước dự trữ sinh hoạt
Dung tích của bể nước dự trữ sinh hoạt sẽ bằng 70% công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án.
V bể ngầm SH = 70% Qtb ngày
Ghi chú: Theo mục 8.11của TCVN 4513:1988 thì dung tích của bể nước dự trữ sinh hoạt được tính toán như sau:
V (bể ngầm SH) = 1,5 x Qtb ngày / n
Với: n là số lần đóng mở máy bơm bằng tay trong ngày.
Khuyến khích sử dụng công thức tại mục 9.6 của TCXDVN 33:2006 để tính toán dung tích bể chứa nước dự trữ.
– Lựa chọn dung tích thực tế
Nếu dự án có hệ thống cấp nước sinh hoạt và hệ thống chữa cháy dùng chung bể chứa nước dự trữ thì dung tích bể chứa nước dự trữ được tính toán cần cộng thêm dung tích nước chữa cháy (đơn vị thiết kế chữa cháy tính toán) cần thiết trong vòng 3 giờ (theo mục 9.6 của TCXDVN 33:2006)
V (bể ngầm SH) = 70% Qtb ngày + Vcc 3h
Lượng nước sử dụng cho toàn dự án (100% tổng lượng nước sinh hoạt) sẽ được lưu trữ ở bể chứa nước ngầm và bể chứa nước mái sinh hoạt.
Bể chứa nước ngầm sinh hoạt đã được tính toán bằng 70% công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án. Dung tích tính toán của bể chứa nước mái sinh hoạt sẽ bằng 30% công suất cấp nước trung bình ngày của toàn dự án.
V bể mái SH = 30% Qtb ngày
4. Phương pháp thiết kế chung
Có thể xây bằng bê tông cốt thép, composite, gạch đá… phụ thuộc vào các yếu tố như tính chất sử dụng của bể chứa, điều kiện địa chất, điều kiện thực tế thi công. Bể chứa nước sinh hoạt có thể xây dựng hình tròn, hình chữ nhật, đặt trong nhà hay ngoài nhà, ngầm hay nổi.
– Phương án cấp nước trực tiếp:
Bể trữ nước mặt đất (bể ngầm) → Bơm Tăng Áp ( Booster pump) → Thiết bị tiêu thụ.
Thể tích chứa của bể lúc này tối thiểu là 1 ngày đêm (theo bảng tính toán ở trên Qsh = 146.9 m³/ngày.đêm)
– Cấp nước gán tiếp:
Bể trữ nước mặt đất (bể ngầm) → Bể trên cao → Bơm Tăng Áp & Nước tự chảy do trọng lực → Thiết bị tiêu thụ.
Bể chứa nước sinh hoạt cần được bố trí
+ Ống dẫn nước vào bể, ống dẫn nước ra (ống phân phối) hoặc ống dẫn nước ra vào kết hợp, ống xả tràn, ống xả đáy, thiết bị thông gió (nếu cần), lỗ thăm bậc lên xuống và thang cho người lên xuống bảo trì và vận chuyển trang thiết bị, thiết bị đo mực nước, ống thông hơi cho bể nước (theo mục 9.11 của TCXDVN 33:2006).
+ Đáy bể cần có độ dốc không nhỏ hơn 0,5% – 1% về phía ống xả hoặc hố thu cặn (rốn bể) – theo mục 9.15 của TCXDVN 33:2006 hoặc tham khảo thêm mục 8.13 của TCVN 4513:1988.
+ Ống dẫn nước vào bể: Có đặt van khóa và van phao điều chỉnh. Mép trên của ống dẫn phải cách mặt dưới của nắp két từ 100-150 mm (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
+ Ống phân phối: Ống phân phối nối vào thành bể và cách tối thiểu đáy bể chứa là 50 mm, có đặt van khóa cho ống phân phối (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
+ Ống xả tràn:
Đặt ở vị trí cao nhất của mực nước trong bể. Đường kính ống dẫn nước tràn phải bằng hoặc lớn hơn ống dẫn nước vào bể (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
+ Ống xả cạn:
Nối ở đáy bể và phải đặt van khóa trước khi kết hợp với ống dẫn nước tràn của bể (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
+ Thước đo hoặc thiết bị báo tín hiệu mực nước (tiếp điểm đo mực nước) có kết nối với trạm bơm (theo mục 8.7 của TCVN 4513:1988).
+Khoảng không thông thủy giữa mực nước cao nhất trong bể so với đáy nắp bể tối thiểu là 200-300mm (theo mục 9.17 của TCXDVN 33:2006).
Để lựa chọn dung tích bể chứa cấp nước, cần xác định các thông số đầu vào như công suất cấp nước sinh hoạt từ đó chọn mô hình phù hợp.